1 Phạm vi áp dụng
2 Phương pháp tham chiếu
3 Nguyên tắc
4.1 Thiết bị, dụng cụ
4.1.1 Hệ thống HPLC với đầu dò huỳnh quang.
4.1.2 Cột sắc ký pha đảo C18, kích thước cột L x ID: 250 x 3 mm, kí hiệu 100-5 C18 AB, loại Nucleosil.
4.1.3 Máy nghiền đồng thể, tốc độ 6 000 - 30 000 vòng/phút (KCH-1000).
4.1.4 Bể điều nhiệt hoạt động ở nhiệt độ 20 -100oC (GRANT Y14).
4.1.5 Máy lắc, tốc độ 50 - 500 vòng/phút (IKA ề KS 260 basic).
4.1.6 Máy ly tâm tốc độ 5 000 vòng/phút (Sigma 4K15).
4.1.7 Máy rung trộn mẫu (HWASHIN technology Co. 250VM).
4.1.8 Bình khí nitơ tinh khiết 99,999 %.
4.1.9 ống ly tâm thủy tinh dung tích: 15, 25 và 50 ml.
4.1.11 Pipet định mức 5 và 10 ml.
4.1.13 Giấy lọc 0,45 mm.
4.2 Hoá chất
Hoá chất phải là loại tinh khiết được sử dụng để phân tích, gồm:
4.2.1 Axetonitril (CH3CN) dùng cho HPLC.
4.2.2 Ðiclorometan (CH2Cl2) dùng cho HPLC.
4.2.3 Metanol (CH3OH) dùng cho HPLC.
4.2.4 Axeton dùng cho HPLC.
4.2.5 Nước cất dùng cho HPLC.
4.2.6 Axit phosphoric (H3PO4) đậm đặc dùng cho HPLC.
4.2.7 Ðinatri hyđro phosphat (Na2HPO4).
4.2.8 Axit xitric.
4.2.9 Natri hyđroxit (NaOH.
4.2.10 Tác nhân tạo dẫn xuất fluorescamin (Fluram).
4.2.11 Chuẩn các chất nhóm sulfonamit.
4.2.12 Chuẩn nội sulfanilamit.
4.3 Dung dịch thử và dung dịch chuẩn
4.3.1 Các dung dịch natri hyđroxit
4.3.1.1 Dung dịch natri hyđroxit 10 M: hòa tan 40 g NaOH (4.2.9) trong nước cất (4.2.5) để có 100 ml.
4.3.1.2 Dung dịch natri hyđroxit 1 M: hòa tan 4 g NaOH (4.2.9) trong nước cất (4.2.5) để có 100 ml.
4.3.1.3 Dung dịch natri hyđroxit 0,1 M: pha loãng 1 ml dung dịch NaOH 1 M (4.3.1.2) trong nước cất (4.2.5) để có 10 ml.
4.3.2 Dung dịch axetonitril/H3PO4 pH = 6,0
Cho 80 ml axetonitril (4.2.1) và 20 ml H3PO4 0,02 M (4.3.8.1) vào cốc 250 ml. Dung dịch này được để nguội tới nhiệt độ trong phòng. Dùng dung dịch natri hyđroxit 1 M (4.3.1.2) hoặc dung dịch natri hyđroxit 0,1 M (4.3.1.3) chỉnh pH = 6,0 0,1.
4.3.3 Dung dịch đệm xitrat 0,5 M, pH = 3,0
Hòa tan 10,5 g axit xitric (4.2.8) với 100 ml nước cất (4.2.5), chỉnh pH = 3,0 0,1 bằng dung dịch natri hyđroxit 10 M (4.3.1.1), dung dịch natri hyđroxit 1 M (4.3.1.2) và dung dịch natri hyđroxit 0,1 M (4.3.1.3).
4.3.4 Dung dịch đệm cho sự tạo dẫn xuất: trộn theo thể tích gồm 6 phần axetonitril/H3PO4 pH = 6,0 (4.3.2) với 4 phần dung dịch đệm xitrat 0,5 M, pH = 3,0 (4.3.3).
4.3.6 Các chất thuộc nhóm sulfanilamit
4.3.6.1 Dung dịch chuẩn nội sulfanilamit 1 mg/ml: hòa tan 10 mg chuẩn nội sulfanilamit (4.2.12) trong 10 ml metanol (4.2.3).
4.3.6.2 Dung dịch chuẩn nội sulfanilamit 50 mg/ml: hút 1 ml sulfanilamit 1 mg/ml (4.3.6.1) vào bình định mức 20 ml rồi định mức tới vạch bằng metanol (4.2.3).
4.3.6.3 Dung dịch chuẩn nội sulfanilamit 5 mg/ml: pha loãng 1 ml sulfanilamit 50 mg/ml (4.3.6.2) với nước cất (4.2.5) để có 10 ml.
4.3.7 Các dung dịch chuẩn
4.3.7.1 Dung dịch chuẩn gốc các sulfonamit 100 mg/ml: cân lần lượt 10,0 mg từng loại các chất nhóm sulfonamit (4.2.11). Sau đó, hòa tan rồi định mức đến vạch 100 ml bằng metanol (4.2.3).
4.3.7.2 Dung dịch chuẩn các sulfonamit trung gian 1000 ng/ml: hút chính xác 1,0 ml dung dịch chuẩn gốc các sulfonamit 100 mg/ml (4.3.7.1) vào các bình định mức 100 ml. Sau đó, định mức đến vạch bằng metanol (4.2.3).
4.3.7.3 Các dung dịch chuẩn sulfonamit để dựng các đường chuẩn: 0; 1,0; 2,0; 4,0; 6,0; 8,0; và 10,0 ng/ml)
Hút lần lượt 0; 0,5; 1,0; 2,0; 3,0; 4,0 và 5,0 dung dịch các sulfonamit 1000 ng/ml (4.3.7.2) vào bình định mức 500 ml. Sau đó, định mức tới vạch bằng metanol (4.2.3).
4.3.8 Pha động
4.3.8.1 Dung dịch H3PO4 0,02 M: hòa tan 2,3 g H3PO4 85% (4.2.6) với nước cất (4.2.5) rồi định mức thành 1000 ml.
4.3.8.2 Hỗn hợp dung dịch metanol và axcetonitril (tỷ lệ1:1): hòa tan 500 ml metanol (4.2.3) trong 500 ml axetonitril (4.2.1).
5 Phương pháp tiến hành
5.1 Chuẩn bị mẫu thử
5.1.1 Nghiền ít nhất 200 g mẫu bằng máy nghiền đồng thể (4.1.3). Cân chính xác 5,0 g mẫu đã được nghiền (kí hiệu W) cho vào ống ly tâm thủy tinh 25 ml (4.1.9).
5.1.2 Thêm 10 ml axetonitril (4.2.1) và 2,5 ml điclorometan (4.2.2) vào ống ly tâm thủy tinh 25 ml có chứa 5,0 g mẫu thử (5.1.1). Sau đó, lắc ống trong 10 phút trên máy lắc (4.1.5). Tiếp theo ly tâm trong 10 phút ở tốc độ 6 000 vòng/phút.
5.1.3 Dùng pasteur pipet hút lớp trên vào bình định mức 25 ml (4.1.12). Thực hiện lại bước chiết ở Ðiều 5.1.2 rồi gom tất cả phần dịch chiết vào bình định mức 25 ml (4.1.12), làm đầy tới vạch định mức bằng axetonitril (4.2.1).
5.1.4 Hút chính xác 10 ml dịch chiết ở Ðiều 5.1.3 cho vào ống nghiệm thủy tinh 15 ml (4.1.9) để bay hơi tới cặn khô bằng dòng khí nitrogen (4.1.8) ở nhiệt độ 50oC trên bể điều nhiệt (4.1.4).
5.2 Chuẩn bị mẫu trắng
5.3 Chuẩn bị mẫu để xác định độ thu hồi 100 ng/g
5.4 Chuẩn bị dung dịch dựng đường chuẩn
5.5 Tạo dẫn xuất huỳnh quang
Thời gian | Dung dịch H3PO4 0,02 M | Hỗn hợp dung dịch metanol và axcetonitril (tỷ lệ1:1) |
Bắt đầu | 60 | 40 |
20 phút | 60 | 40 |
25 phút | 50 | 50 |
39 phút | 50 | 50 |
40 phút | 45 | 55 |
50 phút | 45 | 55 |
51 phút | 60 | 40 |
58 phút | 60 | 40 |
đ. Bước sóng kích thích: l = 405 nm.
e. Bước sóng phát xạ: l = 495 nm.
5.6.2 ổn định cột sắc ký trong 30 phút tại chế độ làm việc.
5.6.3 Tiêm các dung dịch chuẩn đã được tạo dẫn xuất huỳnh quang (5.5). Dựng đường chuẩn giữa tỷ số diện tích pic các chuẩn sulfonamit/diện tích pic chuẩn nội sulfanilamit và nồng độ theo quan hệ tuyến tính bậc nhất (phương trình Y = ax + b).
5.6.4 Tiêm các dịch mẫu trắng, dịch mẫu xác định độ thu hồi và dịch mẫu thử đã tạo dẫn xuất huỳnh quang (5.5) vào hệ thống HPLC, mỗi mẫu 2 lần. Xác định tỉ số diện tích pic sulfonamit/sulfanilamit. Tính toán kết quả theo Ðiều 6.
5.7.1 Ðộ lặp lại của 2 lần tiêm
5.7.2 Ðộ thu hồi (R)
6 Tính kết quả
|