28 TCN 182 : 2003 Sulfit trong sản phẩm thủy sản - Phương pháp định lượng

Nguyễn Hiền
0
Sulfit trong sản phẩm thủy sản - Phương pháp định lượng
Sulphite in fishery products - Method for quantitative analysis
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định hàm lượng sulfit trong thủy sản và sản phẩm thủy sản. Giới hạn phát hiện của phương pháp là 10 mg/g.
Tiêu chuẩn này được xây dựng dựa theo phương pháp của Uỷ ban phân tích thực phẩm khối Bắc Âu NMKL số132 - 1989 (NODISK METODIKKOMMITTE FOR LIVSMEDEL Nordic committee on food analysis - Sulphite. Spectrophotometric determination in foods).
3 Nguyên tắc
4 Thiết bị, dụng cụ, hóa chất, dung dịch
4.1 Thiết bị, dụng cụ
4.1.1 Máy xay thịt có đường kính lỗ đĩa 2 - 3 mm.
4.1.2 Cân phân tích, độ chính xác 0,1 mg.
4.1.3 Máy nghiền đồng thể.
4.1.6 Bình tam giác dung tích 100 ml.
4.1.7 Máy đo pH.
4.1.8 Pipet thể tích 5 ml.
4.1.10 Bình định mức dung tích 100 ml.
4.2 Hóa chất Hóa chất phải là loại tinh khiết được sử dụng để phân tích, gồm: 4.2.1 Axit sulfuric (H2SO4) đậm đặc.
4.2.2 Ðikali hyđrophosphat (K2HPO4.3H2O). MW = 228,23 g/mol.
 4.2.3 Kali hyđrophosphat (KH2PO4).
4.2.4 Axit chlohyđric (HCl) 0,1M dùng để chuẩn độ.
 4.2.5 Natri hyđroxit (NaOH), 0,1M dùng để chuẩn độ.
4.2.6 Axit 2,2'-đinitro-5,5'-đithiobenzoic (DTNB) (C14H8N2O8S2).
4.2.11 Khí nitơ (N2).
4.3 Dung dịch chuẩn và dung dịch thử
4.3.1 Dung dịch chuẩn gốc iot 0,05 M: sử dụng ống chuẩn iot (Iodine titrisol) N/10, pha trong 1000 ml. Dung dịch có thể sử dụng trong vòng 1 tháng. 4.3.2 Dung dịch chuẩn iot 0,005M: pha loãng dung dịch (4.3.1) ra 10 lần. Dung dịch có thể sử dụng trong vòng 1 tháng.
4.3.3 Axit sulfuric 10N: đổ từ từ 272 ml axit sulfuric đậm đặc (4.2.1) vào 700 ml nước cất và định mức đến 1000 ml. Dung dịch có thể sử dụng trong vòng 1 năm. 4.3.4 Dung dịch đệm phosphat pH = 8: hòa tan 3,65hg đikali hyđrophosphat K2HPO4.3H2O (4.2.2) và 0,25 g Kali hyđrophosphat KH2PO4(4.2.3) với 900 ml nước cất. Chỉnh pH = 8,0 với axit chlohyđric HCl 0,1 M (4.2.4) hoặc natri hyđroxit NaOH 0,1M (4.2.5). Ðịnh mức đến 1000 ml. Dung dịch có thể sử dụng trong vòng 1 tháng.
4.3.5 Dung dịch thuốc thử 2,2'-đinitro-5,5'-đithiobenzoic axit (DTNB): hòa tan 1g DTNB trong 100 ml etanol (4.2.8) và định mức đến 1000 ml với dung dịch đệm (4.3.4). Dung dịch có thể sử dụng trong vòng 1 tháng.
 4.3.7 Dung dịch gốc đisulfit (0,05M): hòa tan 2,3763 g natri đisulfit (4.2.10) và 0,0093 g EDTA (4.2.9) trong nước và định mức đến 250 ml. Dung dịch có thể sử dụng trong vòng 1 tháng. Ðịnh phân lại nồng độ ở mỗi lần khi sử dụng.
 5 Phương pháp tiến hành
5.1 Chuẩn bị mẫu
5.1.1 Chuẩn bị mẫu thử: đồng nhất mẫu thử bằng máy nghiền đồng thể (4.1.3). Cân 2 mẫu, mỗi mẫu 5,00g trong cốc có mỏ 100ml. Trộn đều mẫu đã cân với 15 ml nước cất.
5.1.2 Chuẩn bị mẫu trắng: mẫu trắng là mẫu được xác định trước không chứa sulfit. Chuẩn bị mẫu trắng giống như đối với chuẩn bị mẫu thử qui định tại Ðiều 5.1.1.
5.2 Lập đường chuẩn
5.2.2 Chuẩn độ với dung dịch chuẩn đisulfit (4.3.8) đến màu vàng nhạt.
5.2.3 Thêm dung dịch hồ tinh bột (4.3.6) và tiếp tục chuẩn độ cho đến khi dung dịch đổi màu.
 5.2.4 Dùng pipette nhỏ lần lượt 0,1, 2, 3, 4, và 5 ml dung dịch đisulfit (4.3.8) đã được chuẩn độ tại Ðiều 5.2.3 vào trong các bình định mức 50 ml có chứa 25 ml dung dịch thuốc thử (4.3.5). Sau đó, pha loãng đến vạch với dung dịch đệm phosphat (4.3.4) rồi để yên trong 10 phút.
5.2.5 Hiệu chỉnh máy quang phổ (4.1.5) với nước cất ở 412 nm (độ hấp thu là 0 đối với nước cất). Xác định lần lượt độ hấp thụ của các dung dịch (5.2.4) bằng máy quang phổ.
5.3.1 Chuyển mẫu trắng và các mẫu thử đã chuẩn bị theo Ðiều 5.1 lần lượt vào các bình chưng cất. Tráng rửa các cốc đựng mẫu với 10 ml nước cất rồi cho hết vào bình chưng cất. Lắp đặt bình vào bộ chưng cất Kjeldahl (4.1.4).
5.3.2 Ðặt bình tam giác thu hồi chứa 50 ml DTNB (4.3.5) ở đầu ra của ống ngưng tụ. Nối các đường dẫn khí nitơ và nước làm nguội vào thiết bị chưng cất.
5.3.3 Cho vào bình chưng cất 20 ml axit sulfuric 10 N (4.3.3) qua chiếc phễu gắn ở phía trên bộ chưng cất và nhanh chóng đóng kín hệ thống lại. Chưng cất trong vòng 4 phút.
5.3.4 Lấy bình hứng ra khỏi bộ chưng cất. Rửa bình ngưng và ống nối với dung dịch đệm phosphat (4.3.4), chuyển dịch rửa vào bình thu hồi.
6.1 Tính nồng độ dung dịch gốc đisulfua theo công thức sau:
V0 x C0 x MV
CSO2 (mg/ml) = ---------------- x 1000.
VSO2
Trong đó:
- V0 là số ml dung dịch iot (4.3.1) được sử dụng tại Ðiều 5.2.1.
- VSO2 là số ml dung dịch gốc đisulfit (4.3.7) dùng cho chuẩn độ,
- C0 là nồng độ của dung dịch iot (4.3.1), tính theo mol/l,
- MW là phân tử gam của SO2 (64,06 g/mol).
6.2 Tính hàm lượng SO2 trong mẫu
6.2.1 Tính lượng SO2 trong dung dịch mẫu từ đường chuẩn theo Ðiều 5.2.6. 6.2.2 Tính nồng độ SO2 trong mẫu theo công thức sau:
A x V x g
CSO2 (mg/kg) = ------------ x 1000
m
Trong đó:
- A là nồng độ SO2 tìm thấy từ đường chuẩn, tính theo mg/ml,
- V là thể tích của dịch cất (5.3.5), tính theo ml,
- g là hệ số pha loãng tại Ðiều 5.3.6, g = 1 nếu không pha loãng,
- m là khối lượng mẫu cân, tính theo g.
6.3 Báo cáo kết quả
Hàm lượng của sulfit là giá trị trung bình của 2 lần thử song song tính theo mg/kg.
Kiến%20thức%20chứng%20khoán

Đăng nhận xét

0 Nhận xét

Please Select Embedded Mode To show the Comment System.*

[gia]200 tỷ[/gia]

[diachi]Ghềnh Ráng, Qui Nhơn[/diachi]

[dientich]1200m2[/dientich]

[ketcau]
- Chủ đầu tư: Bambo Capital
- Mã cổ phiếu: BCG
- Đánh giá cổ phiểu: Triển vọng 2022-2025
[/ketcau]

[mota] Tọa lạc tại Ghềnh Ráng, chỉ cách trung tâm thành phố Quy Nhơn khoảng 10km, khu nghỉ dưỡng Casa Resort là địa điểm mới hấp dẫn mang đậm nét quyến rũ với bãi biển dài xanh trong ngập tràn ánh nắng. [/mota]


[chitiet]
casamarina

GIỚI THIỆU

Tọa lạc tại Ghềnh Ráng, chỉ cách trung tâm thành phố Quy Nhơn khoảng 10km, khu nghỉ dưỡng Casa Resort là địa điểm mới hấp dẫn mang đậm nét quyến rũ với bãi biển dài xanh trong ngập tràn ánh nắng.

Khu nghỉ dưỡng được thiết kế với kiến trúc độc đáo cùng không gian yên tĩnh sẽ mang đến những trải nghiệm mới cho một kỳ nghỉ trọn vẹn của du khách muốn tìm về với biển cả và hòa mình vào nắng gió.

Khu nghỉ dưỡng gồm có 56 phòng và biệt thự nằm rải rác trên 1,5 hecta đất và đồi núi. Gồm các loại phòng Deluxe, Luxury, Villa trên đồi và Villa biển. Tất cả phòng và biệt thự được thiết kế với đầy đủ tiện nghi. Khách đến với Casa Resort sẽ ấn tượng bởi một tiền sảnh thoáng mát, hướng nhìn ra biển, cạnh bên là khu vực nhà hàng đã tạo nên một tổ hợp kiến trúc lạ mắt và độc đáo. Bể bơi lớn với hệ thống xử lý nước bằng lọc khí Ozone và hệ thống Jacuzzi massage thư giãn. Khu nghỉ dưỡng với hệ thống làng chài bao quanh thích hợp cho loại hình du lịch và nghỉ dưỡng.

casamarina

Khu nghỉ dưỡng Casa Resort còn là điểm đến lý tưởng để du khách có thể khám phá vẻ đẹp thiên nhiên hoang sơ cùng những danh thắng văn hóa cổ xưa và những món hải sản tuyệt vời của vùng đất Bình Định, nơi kết hợp hài hòa giữa núi-biển và được mệnh danh là vùng “ đất võ trời văn” của Việt Nam.

Khu nghỉ dưỡng Casa Resort Quy Nhơn có 56 phòng và biệt thự, trong đó gồm có 32 phòng Deluxe, 08 phòng luxury hướng biển, 08 biệt thự đồi hướng biển và 08 biệt thự hướng biển có thể đi trực tiếp ra biển. Tất cả các phòng và biệt thự được thiết kế với đầy đủ tiện nghi. Các tiện nghi trong phòng bao gồm điều hòa, ti vi 43 inches, kết nối WIFI miễn phí, ban công riêng tư, điện thoại, minibar, trà và cà phê đặt phòng, bình đun nước nóng, máy sấy tóc, áo choàng tắm và dép và phòng tắm đứng.

Các dịch vụ miễn phí bao gồm:

  • Ăn sáng hằng ngày
  • Phục vụ nước uống khi đến nhận phòng
  • Sử dụng hồ bơi, biển và phòng tập thể dục
  • Miễn phí 02 chai nước suối, trà và cà phê
  • Sử dụng WIFI trong phòng

    [/chitiet]



    To Top